Tỏi

 

 

Ds Nguyễn ngọc Lan & Bs Thú y Nguyễn thượng Chánh

 

 

Tỏi ( ail, garlic, Allium sativum) là gia vị được dùng rất rộng răi trong ẩm thực  . Pha nước mắm, ướp thịt , ướp cá , chiên , xào rau muống , kho hay nướng muốn cho ngon, cho thơm th́ không thể nào thiếu tỏi được hết. Tỏi cũng c̣n được ngâm giấm làm dưa để chúng ta nhâm nhi chơi trong ba ngày Tết  . Có người chỉ thích ăn tỏi sống để có thể tận hưỡng cái hương vị vừa ḍn ḍn vừa nồng nồng cai cai của nó mà thôi . Bên cạnh những ích lợi  về mặt dinh dưỡng, tỏi cũng c̣n được sử dụng như 1 vị thuốc  để pḥng và trị một số bệnh tật .

 

 

Con người đă biết dùng tỏi để trị bệnh từ bao giờ  ?

 

 

Theo tài liệu , có lẽ tỏi đă được sử dụng để trị bệnh từ 4.000-5.000 năm về trước tại Trung Quốc, Nhật băn, Hy lạp, La mă , Ai cập…Năm 1858, Pasteur đă chứng minh được  tính kháng khuẩn (antibacterial) của  tỏi . Trong đệ nhất thế chiến, người ta đă dùng bông g̣n nhúng vào nước tỏi và đắp lên các vết thương để ngừa nó không làm độc sinh hoại thư ( gangrene) . Quân đội Nga cũng đă từng sử dụng nước tỏi để chữa trị các vết thương trong đệ nhị thế chiến vừa qua .  Tại  Việt nam từ lâu , tỏi  vẩn được xem là 1 vị thuốc vườn rất hữu ích để trị bá bệnh .  Tứ thời căm mạo, ho hen , bị nghẹt  mũi  hay bị xổ mũi , đau bụng tiêu chăy, xổ lăi ,  bị rắn rết cắn   …th́ cứ lấy tỏi mà ăn , mà uống , mà chà xát vào da , mà nhỏ vào mũi hoặc  vào tai . Từ 30 năm nay kỹ nghệ thực phẩm và dược phẩm thiên nhiên cũng đă tung sản phẩm tỏi ra thị trường và nhờ khéo quảng cáo nên họ đă gặt hái được kết quă rất mỹ mản . Ngoài ra , 1 số người sống ở vùng nông thôn các xứ Tây phương  vẩn c̣n mang nặng đầu óc dị đoan nên họ thường tin tưởng rằng treo các xâu tỏi trước cổng nhà là có thể trừ được tà ma  như dracula, và vampire .

 

Hoạt chất của tỏi .

 

Tỏi có chứa nhiều hợp chất sulfur ,như ajoene , S-allyl cysteinethiosulfinates trong đó allicin được xem như hoạt chất chính cũa tỏi. Allicin   được tạo ra khi chất alliin ( là 1 amino acid có sulfur) tiếp xúc với enzyme allinase lúc tỏi được nhai, bằm nhỏ hay được nghiền nát . Chất allicin tạo mùi hôi đặc biệt của tỏi. Allicin c̣n được xem như 1 chất kháng sinh thiên nhiên .Tỏi chứa nhiều chất chống oxyt hóa ( antioxidants) rất tốt để trung ḥa các gốc tự do ( free radicals) là những chất làm tổn hại đến các tế bào .

 

 

Dùng tỏi để pḥng trị bệnh ǵ ?

 

Theo giới Đông y và kỹ nghệ thuốc thiên nhiên th́ tỏi được dùng để pḥng và trị rất nhiều bệnh thông thường như: làm tăng sức miễn dịch, ho hen cảm cúm, đau bụng ,tiêu chăy, kiết lỵ ,nhiễm trùng , bệnh đau bao tữ , các bệnh  nhiễm nấm (như bệnh chân voi và những bệnh do nấm Candida albicans ) , t́nh trạng bị mụn nhọt ghẻ lỡ , giúp máu huyết lưu thông được dể dàng ,  xổ lăi , trị rắn rết cắn,  đau tai , giúp long đàm dể thở , trị phong thấp, viêm khớp , ngừa bệnh tim, ngừa tai biến mạch máu năo, hạ cholesterol, hạ đường máu  , ngừa dị ứng,và 1 vài loại cancer vv… Phía Tây y cũng đă thực hiện rất nhiều công tŕnh nghiên cứu về tỏi và họ đă đưa ra kết luận là tỏi có thể có một ít tác dụng tốt trên sức khỏe mặc dù các tác dụng này c̣n rất khiêm tốn chớ không phải quá đáng như các giới thuốc thiên nhiên thường hay quảng cáo  . Sau đây là 1 số nhận xét cũa các nhà khoa học về tác dụng của tỏi :

-         Làm giảm thiểu tiến tŕnh xơ cứng động mạch (atherosclerosis,) ngăn chận sự kết tụ của tế bào máu ( antiplatelet) , ngừa máu bị đóng cục  , giúp tăng sức đàn hồi  (elasticity) của động mạch và giúp máu được loăng hơn lưu thông được dể dàng.

-         Làm giảm rất ít ,  lối 6% cholesterol và triglyceride trong máu  qua  thí nghiệm ngắn hạn 3 tháng nhưng thí nghiệm trong thời gian lâu dài hơn 6 tháng th́ cho kết quả không mấy  rỏ rệt .

-         Trường hợp bị cao áp huyết ở thể nhẹ , tỏi có thể giúp làm giảm áp huyết đôi chút  .

-         Chứa nhiều chất chống oxid hóa ( antioxidants) rất tốt cho sức khỏe.

-          Có ít nhiều tính năng ngăn chận sự xuất hiện của 1 vài loại cancer (antineoplastic effect) , chẳng hạn như cancer ruột , cancer tiền liệt tuyến.Đối với cancer dạ dầy  ,tuy kết quả các  thí nghiệm lâm sàng đều négatif  nhưng  1 số nhà nghiên cứu  vẩn tin tuởng rằng tỏi vẩn có ích để ngừa sự xuất hiện của loại cancer này nhờ vào khả năng kháng với 1 loại vi khuẩn đặc biệt sống trong bao tữ , đó là Helicobacter pylori ,tác nhân của bệnh loét dạ dày thường dẫn đến cancer bao tữ ..

-         Giúp tăng cường sức miễn dịch lên , ngừa căm cúm .

-         Ngừa nhiễm trùng các loại kể cả nhiễm nấm gây nên bệnh chân voi ( athlete’s foot  hay tinea pedis ) thường thấy xảy ra tại những nơi nóng và ẩm như tại các pḥng thay quần áo  ở hồ bơi . Thông thường bệnh chân voi được chửa trị bằng thuốc kháng nấm terbinafine, nhưng thí nghiệm dùng chất trích của tỏi có chứa hoạt chất ajoene cũng có thể chữa hết bệnh sau 2 tháng .

-         Vấn đề ngăn ngừa muổi mồng chích , tỏi tỏ ra không mấy hửu hiệu cho lắm  .

-         Bệnh tiểu đường , các thí nghiệm cho biết là tỏi chỉ làm giảm đường lượng 1 cách không đáng kể .

 

 

C̣n nhiều trở ngại để xác định chổ đứng của tỏi trong trị liệu  .

 

Mặc dù rất nhiều  công tŕnh khảo cứu khoa học đă được thực hiện về tỏi nhưng cũng c̣n nhiều trở ngại nhất là việc thiếu thí nghiệm lâm sàng(clinical assay) cũng như hoạt chất của tỏi khó được định chuẩn (standardize) 1 cách dể dàng và chính xác bởi lẽ có tỏi non và có tỏi già cũng như tỏi dùng trong các cuộc thí nghiệm có thể ở dưới nhiều dạng khác nhau . Các phương pháp và quy tŕnh thí nghiệm cũng  chưa  được đồng nhất với nhau v́ vậy chúng thường cho ra những kết quả khó tiên liệu trước được. Các nhà khoa học trên thế giới  cũng chưa hoàn toàn thống nhứt ư kiến với nhau và  một số kết quả thí nghiệm về tỏi vẩn c̣n nằm trong ṿng tranh luận.

 

   

Tỏi có thể gây ra 1 vài phản ứng phụ .

 

Nói chung các phản ứng phụ đều rất nhẹ . Trước hết là mùi hôi thoát ra từ miệng, từ hơi thở , từ mồ hôi , từ da và cả lúc đi toilet nữa  nếu chúng ta ăn nhiều tỏi  và ăn quá thường xuyên . Nếu ăn nhiều tỏi sống ,đôi khi chúng ta có thể căm thấy hơi khó chịu trong bao tữ , gây xót ruột  , hoặc ói mữa và tiêu chăy . Nước tỏi tươi dùng ngoài da có thể gây dị ứng như làm đỏ da hay pḥng da ở 1 số người.  Xúc miệng thường xuyên, nhai ng̣ hoặc kẹo chewing gum có thể giúp hơi thở bớt hôi tỏi 1 phần nào  .

 

   

Cẩn thận khi uống thuốc tỏi

 

Không nên ăn quá nhiều tỏi hoặc uống thuốc tỏi nếu các bạn đang mắc các chứng bệnh về máu huyết v́ tỏi có khuynh hướng làm loăng máu.

Không nên lạm dụng tỏi nếu bạn đang xài các thuốc trị bệnh tiểu đường chẳng hạn như các loại thuốc uống  làm hạ đường huyết , thuốc chích Insuline( tỏi có thể làm tăng tác dụng làm thay đổi số lượng thuốc đang được sử dụng ), các thuốc trị Sida, hoặc bạn đang có những bệnh thuộc về đường tiêu hóa hay đang chuẩn bị để được giải phẩu trong ṿng 2 tuần sắp tới  v́ tỏi có thể ảnh hưởng đến thời gian đông máu . Hoạt chất của tỏi có thể được tiết qua sữa mẹ và có thể làm  cho các trẽ sơ sinh bị đau bụng  . Không nên sử dụng tỏi sau khi được ghép bộ phận v́ tỏi có khuynh hướng kích thích  sự loại bỏ của bộ phận vừa mới được ghép vào

 

 

Tỏi có thể tương tác với những loại thuốc nào ?

 

Các dược phẩm và các loại thuốc thiên nhiên sau đây có thể bị làm thay đổi tác dụng  (hoặc tăng hoặc giảm ) nếu được dùng cùng 1 lúc với tỏi :

-         Thuốc trị nấm Ketoconazole ( Nizoral) và Itraconazole  (Sporanox).

-         Thuốc ngừa thai .

-         Thuốc kháng đông  và thuốc ngăn cản sự kết tụ máu : Warfarin(Coumadin) , Clopidogrel ( Plavix), Ticlopidine (Ticlid), Enoxaparin ( Lovenox) và Heparin,… : có thể  kéo theo nguy cơ bị xuất huyết .

-         Các thuốc chống đau nhức thuộc nhóm NSAIDS ( Nonsteroidal antiinflammatory Drugs) như Naproxen ( Naprosyn, Aleve, Anaprox) , Ibuprofen (Advil, Motrin) ,…….

-         Các thuốc trị bệnh tim thuộc nhóm Calcium channel blockers  như Diltiazem ( Cardizem), Amlodipine (Norvase ),Verapamil (Chronovera , Isoptin) , Nifedipine ( Adalat),….

-         Các thuốc ngăn ngừa sự loại bỏ  của bộ phận ghép, như Cyclosporine ( Neoral),…

-         Các thuốc trị dị ứng  như Fexofenadine ( Allegra) .

-         Các loại thuốc thiên nhiên có tính làm loăng máu như capsicum , Ginkgo, angelica , sâm nhung ( panax ginseng ) , horseradish , củ hành , nghệ (turmeric) , cam thảo ( Licorice ) …

-         Vitamine E được dùng với liều lượng quá cao.

-         Thuốc trị cao áp huyết như Lozartan ( Cozaar )

-         Các thuốc kháng siêu vi ( antiviral )  như Saquinavir( Fortovase, Invirase) , Ritonavir (Norvir) , Nevirapine( Viramune) ….

-         Các thuốc trị cancer như Vincristin ( Oncovin), Etoposide  (VePesid) , Paclitaxel ( Taxol) …

 

   

Các cách dùng tỏi để pḥng bệnh .

 

Trong thực tế rất khó ấn định  được liều lượng hữu hiệu của tỏi dùng để pḥng hay để trị bệnh . Cần tuân theo lời chỉ dẩn ghi trên hộp thuốc .

Dể nhất là ăn tỏi sống, mổi ngày nên ăn 2 tép . Tỏi sống tuy có trở ngại là làm cho  hơi thở hôi , nhưng ngược lại nó có tính sát trùng và kháng khuẩn cao hơn tỏi chín .

-         Dầu tỏi (  huile d’ail, distillation à la vapeur d’eau

-         Rượu tỏi ( teinture, 1:5 , 45 % éthanol ): 30-50 giọt/ngày

-         Tỏi khô  (  ail séché ) : 2-5 gr /ngày

-         Bột tỏi khô (poudre d’ail déshydraté ) :400-1.200mg/ ngày

-         Các chất trích được định chuẩn ( extrait standardisé , mỗi gram bột tỏi chứa  1,3% chất alliine có tiềm năng tạo ra từ 3,6 mg đến 5,4 mg allicine). Allicin : 2.000-5.000micrograms(mcg) / ngày

-         Thuốc mỡ ( crème)để thoa ngoài da ( có hoạt chất ajoene 0,4%- 1% )

-         Tỏi cô lănh ( ail cryogenique, cryogenic garlic): để giử cho phẩm chất được tốt ,  chất trích của tỏi được làm cô lănh lyophylisation, cryodessication ở 1 nhiệt độ thật thấp (-73 độ C hay -100 độ F ) và trong môi trường chân không  . Tại Canada , tỏi cryogenic được định chuẩn hóa và có tiềm năng  (allicin yield, allicin potential) tạo ra từ 900 micrograms (mcg) đến 4200mcg allicin cho mỗi viên tùy theo hiệu. Tỏi viên không có chứa allicin mà chỉ có alliine và enzyme allinase . Chính phản ứng giữa 2 chất nầy khi tỏi tan sẽ tạo ra allicin. Để tránh cho allinase khỏi bị acid của bao tữ làm hủy hoại đi , nhà bào chế đă cho áo bọc viên thuốc lại    (enrobage  entérosoluble, enteric coated tablet) và nó chỉ tan ra khi nào vào đến ruột . Với phương pháp này, allicin được hấp thụ ngay tại ruột và nhờ vậy sẽ tránh được phần nào t́nh trạng làm cho hơi thở có mùi hôi tỏi . Để tăng tính trị liệu, đôi khi người ta  cho trộn thêm vào thuốc tỏi  các loại thuốc thiên nhiên  sau đây :  ng̣ (persil) để khử mùi hôi của tỏi, échinacée + astragale để tăng thêm sức miễn dịch ngừa cảm cúm  , lécithine để  giúp làm tan mỡ và tan cholesterol trong máu ,  aubépine( hawthorn)+ ớt cayenne để giúp máu lưu thông dể dàng , vitamin C hay nhân sâm  ginseng hoặc gừng để tăng thêm sinh lực .

-         Tỏi ủ ? ( ail vieilli,  kyolic  garlic, aged garlic extract ,AGE ). Có được qua phương pháp ủ tỏi trong các thùng inox trong 1 thời gian rất dài khoăng 2 năm .  Suốt quá tŕnh nầy chất alliine sẽ được chuyễn hóa ra thành rất nhiều hợp chất khác liên hệ đến  allicin  (allicin related compounds) ,nhưng không hẳn là chất allicin thật sự . Nhờ thế mà  hơi thở người sử dụng  khỏi bị hôi mùi tỏi  . Mặc dù không phải allicin  nhưng các hoạt chất khác của tỏi kyolic cũng có giá trị cao để bảo vệ sức khỏe , tuy nhiên chúng ta cần phải dùng đến những liều lượng thật  lớn mới mong có được kết quả mong muốn . Tỏi kyolic được bán dưới dạng viên và thường được kết hợp với các loại thuốc thiên nhiên khác .

 

Lo ngại về chất lượng của thuốc tỏi bán trên thị trường  .

 

Đối với sản phẩm có ghi chú những câu như   :

-Allicin rich (Giàu chất allicin):  câu này sẽ không có ư nghĩa ǵ hết nếu không có kèm theo số lượng tính bằng phần triệu của gram (micrograms) allicin mà nó tạo ra .

          -Alliin amount (Số lượng alliin ): một vài loại sản phẩm có ghi nồng độ chất alliin  chứa đựng  trong viên thuốc ,nhưng nên biết rằng chỉ có từ 10% đến hơn 50%  alliin được chuyễn ra thành allicin và sự chuyễn hóa nầy c̣n tùy thuộc vào số lượng và hoạt tính của enzyme alliinase trong thuốc tỏi .

 

Tỏi tươi và tỏi khô : 1 gram tỏi tươi có thể tạo ra khoảng từ 1.000 đến 3.333 micrograms allicin. Một gram tỏi khô trên nguyên tắc phải cho ra 1 số allicin gấp 3 lần số trên . Tuy nhiên kết quả cũng c̣n tùy thuộc vào mức độ khô của tỏi .

Các chất trích ( extracts ) : Ở thể này ,trên lư thuyết số hoạt chất chứa đựng phải đậm đặc và nhiều hơn nếu so sánh với tỏi tươi hoặc với  că tỏi khô nữa . Tuy nhiên  trong thực tế , phẩm chất của chất trích cũng không có mấy khác biệt ǵ với bột tỏi khô b́nh thường  .

Hàng dơm :  khó tránh khỏi  ! Số lượng hoạt chất ghi trên nhản hiệu chưa chắc là phản ảnh trung thực của món thuốc bên trong .

 

 

Kết luận

 

Tại Canada và Hoa Kỳ , thuốc tỏi chỉ được xếp vào nhóm thực phẩm bổ sung ( dietary supplements) chớ nó không được xem như 1 dược phẩm đúng nghĩa . Bởi lư do này cho nên thuốc tỏi không bị kiễm soát chặt chẻ như thuốc Tây . Giới y khoa c̣n rất e dè và hoài nghi về tính năng trị liệu của tỏi . Đối với một số người ḿnh th́ tỏi được xem như 1 “ dược phẩm ” nhiệm mầu, và họ có vẽ rất tin tưởng vào tỏi để giúp họ trong việc pḥng trị 1 vài chứng bệnh lặt vặt . Có người c̣n chế ra  món tỏi ngâm rượu để uống hằng ngày nữa . Có hỏi họ th́ họ trả lời là “ uống thấy cũng đở lắm ” và có người c̣n dám nói thêm rằng rượu tỏi là loại quư tửu thuộc loại  “ông uống bà khen ” nữa. Đúng hay sai khó có ai biết được. Tỏi rất rẻ tiền, ít có phản ứng phụ, tại sao chúng ta không thử . Hăy xem nó như 1 loại gia vị giúp cho đời thêm hương ( hay thêm hôi ?) . Nhưng dù cho bạn có ăn că kí lô tỏi đi nữa nhưng nếu không có 1 nếp sống quân b́nh lành mạnh , như không bỏ thuốc ,không  bớt rượu, bớt cà phê , bớt ăn thịt , bớt mỡ dầu,  bớt ăn ngọt, bớt ăn quá mặn , không chịu ăn nhiều rau quả tươi , không chừa bỏ ba cái lăng nhăng này nọ , và cũng không  năng vận động ,tập thể dục thường xuyên mổi ngày th́ chắc chắn tỏi cũng sẽ không có 1 giá trị ǵ để có thể căi thiện được sức khỏe của bạn đâu. Lẽ đương nhiên  nếu trường hợp bị bệnh nặng ( cao máu hoặc  tiểu đường) th́ dứt khoác là các bạn cần phải sử dụng đến các loại thuốc Tây đặc trị mới mong có thể ổn định sức khỏe  được phần nào ./.

 

   

Tham khăo :

 

-         La vérité sur l ‘ail : Science et Avenir , Sept 2005

-         EllenTattelman MD : Health effects of Garlic, Albert Einstein College of Medicine of Yeshiva Univ. ,Bronx New York

-         Product Review : Garlic Supplements. ConsummerLab.com

-         Jean Yves Dionne, Pharm : Ail , PasseportSanté.net

-         Josling P : Preventing the common cold with garlic

-         Juliana Juhas,D.Pharm, Ph.D : Plants & Natural substances for Therapeutic Use . PharmEssor

-         Natural Medicines, Comprehensive Database , Compiled by the Editors of Pharmacist’s Letter & Prescriber’s Letter

 

Montreal , Dec 15 ,2005