Thịt và sữa ḅ có nhiễm hormone hay không?

 

Nguyễn thượng Chánh, DVM

 

 

Trong chuyện ăn uống thường ngày, vấn đề thịt nhiễm hormone đôi khi được nhiều người nêu ra. Thật vậy, nếu nh́n quanh ta, h́nh như bệnh cancer ngày nay có vẻ xuất hiện thường hơn ngày xưa. Đây cũng là mối ưu tư chung của rất nhiều người. Chúng ta tự hỏi phải chăng hormone là một trong nhiều nguyên nhân của căn bệnh quái ác đó hay không? Tại sao phải sử dụng hormone trong chăn nuôi và nó ảnh hưởng ra sao đến sức khỏe của người tiêu thụ?  

 

Tại sao phải sử dụng hormone trong chăn nuôi ḅ thịt?   

Hormone tăng trưởng (growth hormone) giúp gia tăng hiệu suất của thực phẩm (feed efficiency) và thúc đẩy sự chuyển hóa thức ăn thành thịt một cách có hiệu quả hơn. Nói tóm lại là rút ngắn được thời gian sản xuất, tiết kiệm thức ăn (giảm thiểu lối15%) nhưng con vật lại mau tăng cân và cho một loại thịt có phẩm chất cao, mềm và ít mỡ hơn cách chăn nuôi b́nh thường.

 

 

 

Tại Canada và Hoa kỳ, các loại hormones nào được cho phép sử dụng?    

           Trên thế giới hiện nay có lối 12 quốc gia đang sử dụng hormones tăng trưởng trong kỹ nghệ chăn nuôi ḅ thịt ( USA , Canada , Australie, Nouvelle zélande, Argentine , Uruguay , Mexique…). Riêng tại Canada và Hoa Kỳ có 6 hormones steroides được chính thức cho phép sử dụng để kích thích sự tăng trưởng của ḅ. Đó là Oestradiol, Progesterone, Testosterone, Zeranol, Trenbolone acetate và Melengestrol acetate (MGA)…Oestradiol và Progesterone là hormones thiên nhiên của thú cái; Testosterone là hormone thiên nhiên của thú đực. Được gọi là thiên nhiên v́ cơ thể có thể tự sản xuất được chúng…Zeranol, Trenbolone acetate và Melengestrol acetate là những chất tương tợ như hormone nhưng được tổng hợp hóa học. Tất cả các hormones vừa nêu đều được cấy (implant) dưới da sau lỗ tai con ḅ, ngoại trừ Melengestrol acetate (MGA) là hormone duy nhất được trộn trong thức ăn. Chúng có công dụng kích thích sự tăng trưởng của con vật.

 

 

Sữa ḅ th́ sao?  

Tại Hoa Kỳ, bên cạnh vấn đề thịt ḅ nhiễm hormone, th́ sữa ḅ cũng chẳng khá ǵ hơn. Trên 30% ḅ sữa cũng thường được tiêm hormone tăng trưởng recombinant bovine Growth Hormone (rbGH) c̣n được gọi là bovine somatotropin (rbST). Đây là một loại hormone chuyển thể (genetically engineered hormone) do tài phiệt Monsanto sản xuất ra và phân phối dưới tên thương mại là Posalic. Hormone nầy giúp tăng năng suất sữa lên rất khả quan. Mặc dù bị chống đối dữ dội khắp nơi nhưng rbST vẫn được cơ quan FDA Hoa kỳ chấp thuận cho phép sử dụng như thường từ năm 1993. Rất nhiều công tŕnh khảo cứu giá trị trên thế giới đă cảnh giác dư luận về mối nguy hại có thể có của hormone rbST đối với sức khỏe chúng ta nhất là đối với trẻ em. Ngoài Hoa kỳ ra, các quốc gia sau đây cũng được thấy có áp dụng phương pháp chích hormone rbST cho ḅ sữa: Afrique du Sud, Corée, Costa Rica, Égypte, Emirats Arabes Unis, Honduras, Israel, Kénya, Namubie, Pérou, Russie, Slovaquie, Zimbawe… Chỉ có Canada và các quốc gia thuộc khối Liên hiệp Âu châu th́ tuyệt đối không cho phép sử dụng hormone rbST trong kỹ nghệ sữa của xứ họ.  

 

Hormones và sức khỏe  

Hormones có thể là những steroides hoặc là những proteines (thí dụ hormone rbGH)

Hormones thiên nhiên do cơ thể sản xuất ra rất cần thiết cho hoạt động phát triển, tăng trưởng và sinh dục của các loài động vật kể cả con người. Tùy theo tuổi tác, nam hay nữ mà hormones có thể thay đổi rất nhiều. Để duy tŕ một sức khỏe b́nh thường, các hormones cần phải ở trong một thế quân b́nh nào đó với nhau. Nếu v́ một lư do ǵ mà thế quân b́nh trên bị lệch đi th́ các chức năng biến dưỡng sẽ bị xáo trộn và ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.

   Vào những năm 60, hormone tổng hợp DES (diethylstilbestrol) thường được bác sĩ kê toa cho phụ nữ để giúp dưỡng thai, và ngừa hư thai…DES cũng rất phổ biến bên phía thú y nhưng một thời gian sau th́ các nhà khoa học đă khám phá ra rằng DES là một hormone cực kỳ nguy hiểm. Các bà mẹ, nếu có sử dụng DES lúc mang thai, có thể tăng nguy cơ gây cancer cho cả thế hệ con cái sau nầy. Trường hợp nếu sinh ra con gái (DES daughters), dù c̣n trẻ, nhưng chúng vẫn có thể bị cancer cổ tử cung và âm hộ (adenocarcinoma of cervix and vagina), c̣n nếu là con trai (DES sons) th́ có thể bị  cancer dịch hoàn (testes cancer).  DES ngày nay đă bị cấm sử dụng trong y khoa cũng như trong thú y.

   

Tại Canada những loại gia súc nào được cấy hormone?   

Canada chỉ cho phép sử dụng hormone tăng trưởng ở ḅ thịt (beef, boeuf de boucherie) mà thôi, và cấm sử dụng ở ḅ con nuôi để sản xuất ra thịt bê (veau,calf). Theo luật Canada , bê là những ḅ dưới 1 tuổi, khi hạ thịt quầy thịt có da phải cân dưới 205 kg, hay dưới 180 kg nếu như đă được lột da…Nếu phát hiện bê có dấu hiệu đă bị cấy hormone ở lỗ tai th́ quầy thịt sẽ bị tịch thu để hủy bỏ. Đối với thịt gà, vấn đề không cần phải được đặt ra v́ hormone đă bị cấm sử dụng trong chăn nuôi gia cầm từ năm 1962 rồi. Santé Canada cũng không có chấp thuận một loại hormone tăng trưởng nào để nuôi heo cả...Ở ḅ thịt, hầu hết các hormones đều được cấy dưới da phía sau lỗ tai gần cổ. Khi hạ thịt, 2 lỗ tai và phần da lân cận đều bị cắt bỏ để tránh cho người tiêu thụ khỏi ăn phải hormones có thể c̣n sót lại ở nơi đó. Riêng đối với hormone MGA, người ta trộn trong thức ăn của ḅ cái tơ (génisse, heifer) với mục đích kích thích tăng trưởng và đồng thời cũng giúp ngăn chặn sự lên giống của nó (v́ nếu để lên giống nó sẽ quậy phá, nhẩy cưỡi lung tung các thú khác, gây thương tích, làm rối loạn cả chuồng!). Luật thú y bắt buộc phải ngưng cấp MGA 48 giờ trước khi đưa con vật đi hạ thịt.  

 

Cấy hormone có lợi ích ǵ?   

Nhà chăn nuôi chỉ sử dụng các loại hormones tăng trưởng khi con ḅ đă đạt được một trọng lượng nhất định nào đó. Hormone có tác dụng thúc đẩy (booster) sự tăng cân, cũng như cải thiện tính chất thịt và c̣n giúp tiết giảm thời gian nuôi được ngắn hơn lối 17 ngày so với thời gian sản xuất b́nh thường, nhờ đó mà giá thành sản xuất được giảm thiểu đáng kể để thịt mới có thể được bán ra với một giá không quá đắt!

   

Thịt chứa hormone ăn vào có hại không?

 

            Đây là một vấn đề khá phức tạp đang được các nhà khoa học trên thế giới tranh căi dữ dội. Việc dùng hormone trong chăn nuôi không phải là phương pháp được mọi người nhất trí hết. Phe thuận, gồm các giới kỹ nghệ thịt, kỹ nghệ dược phẩm, chính phủ, Tổ chức y tế Thế giới và một số nhà khoa học nổi tiếng nhiệt t́nh cỗ vơ. Phe chống đối phần đông thuộc nhóm xanh tức là các nhóm chủ trương bảo vệ môi sinh, các nhóm ăn chay, và  một số các nhà khoa học Âu Châu. Cả 2 phía đều trưng ra những bằng chứng và lập luận khoa học rất có giá trị để bảo vệ quan điểm của ḿnh. Nhưng nói chung, th́ tất cả mọi người đều nh́n nhận là ở một mức độ nào đó, và về lâu về dài, sự tồn dư hormone sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe…Phụ nữ đang mang thai và thời gian tiền dậy th́ (preprepuberty) ở trẻ em là thời gian mà cơ thể chịu ảnh hưởng của hormone nhiều nhất. Triệu chứng có thể  thấy là, kinh nguyệt xuất hiện sớm, vú nổi to, râu và lông mọc ra một cách bất thường, nhưng có một điều lo sợ nhất của mọi người là cancer. Hiện tượng dậy th́ xuất hiện quá sớm ở các cháu gái nhỏ tuổi thường được các nhà khoa học t́m thấy có liên hệ với sự xuất hiện cancer vú sau nầy.

 

Các nhà khoa học Âu châu đă nói ǵ?  

Được biết là từ năm 1989, Âu châu đă cấm ngặt việc sử dụng hormone tăng trưởng trong lănh vực chăn nuôi. Có tất cả 17 công tŕnh khảo cứu về hormones đă được khối Liên hiệp Âu châu thực hiện và họ đi đến kết luận là các loại hormones tăng trưởng hiện đang được sử dụng trong ngành ḅ thịt đều rất nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu thụ. Các nhà khoa học Hoa Kỳ và Canada th́ không đồng ư với lư lẽ trên. Sau đây là giải thuyết của nhóm khoa học gia Âu châu đă đưa ra:

-Oestradiol[benzoate d’oestradiol, oestradiol beta-17, oestradiol]: được xem là chất gây cancer trọn vẹn (carcinogène complet) . Ngoài ra Oestradiol c̣n có thể làm giảm thiểu kích thước tuyến thymus là một tuyến rất quan trọng của hệ miễn dịch. Liên hiệp Âu châu c̣n cấm sử dụng hormone 17-béta oestradiol để trị bệnh ḅ kể cả việc điều hợp sự lên giống ḅ cái (synchronisation des chaleurs). Trong chăn nuôi, người ta thường tiêm một loại hormone đặc biệt cho rất nhiều ḅ cái cùng một lúc để chúng có thể lên giống cùng một ngày. Đây là kỹ thuật điều hợp sự lên giống. Lư do: để tiện việc làm gieo tinh nhân tạo cũng như để giúp việc quản lư đàn ḅ sữa được dễ dàng và khoa học khoa học hơn.

-Progesterone, thuộc nhóm hormone stéroide giúp vào việc định vị noăn thụ vào tử cung và giúp cho bào thai phát triển một cách b́nh thường. Thí nghiệm trong labo cho thấy progesterone có tính làm tăng nhủ tuyến, noăn sào, tử cung và âm hộ.

-Testostérone, thí nghiệm cho thấy nó có thể gây cancer tiền liệt tuyến ở chuột đực.

-Trenbolone[acétate de trenbolone]: đây là một hormone tổng hợp của thú đực. Tính chất Trenbolone mạnh gấp nhiều lần hơn Testostérone. Thí nghiệm cho thấy nó gây cancer tụy tạng và cancer gan ở loài chuột.

- Zéranol là một hormone œstrogène (hormone nữ) tạo ra từ nhiều loại nấm fusarium. Có thể gây cancer tuyến năo thùy ở chuột thí nghiệm.

- Acétate de mélengestrol [MGA, mélengestrol] là hormone duy nhất được trộn chung trong thức ăn của ḅ. Nó là một hormone cùng nhóm với diéthylstilbestrol(DES) . Thí nghiệm cho thấy MGA gây cancer vú ở chuột.  

 

Kiểm soát trên b́nh diện quốc tế  

            Các tổ chức quốc tế sau đây đều đồng ư và hậu thuẩn phương pháp sử dụng hormone tăng trưởng trong chăn nuôi. Đó là Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), Tổ Chức Lương Nông Thế Giới (FAO), Commission du Codex Alimentaire,Codex Committee on residue in Veterinary Drugs in Foods (CC/RVDF). Codex Alimentarius ấn định liều lượng thường nhật khả chấp (acceptable daily intake) cũng như liều lượng tối đa tồn trữ của một loại hormone (maximum residue limit) .  

 

Canada kiểm soát vấn đề hormone như thế nào ?  

      Luật Lois et Règlements sur les Aliments et Drogues của Santé Canada ấn định rơ ràng thời gian ngưng thuốc (withdrawal period) cho mỗi loại hormone trước khi đem con thú đi hạ thịt. Cũng như The Food Safety Inspection Service (FSIS) of the US , Cơ Quan Canadian Food Inspection Agency (CFIA) thường xuyên có những lịch tŕnh thử nghiệm các chất tồn dư hormone trong thịt ḅ tại ḷ sát sinh.  Sự phân phối hormone cho nhà chăn nuôi đều do các thú y sĩ đảm trách.  

 

Thịt ḅ tại Hoa Kỳ và Canada có an toàn không?  

FDA Hoa Kỳ và Santé Canada đă trấn an mọi người và cả quyết rằng ăn thịt ḅ cấy hormone sẽ không có hại ǵ đến sức khỏe hết! Estrogen, Progesterone, và Testosterone đều là những hormones thiên nhiên hiện diện trong cơ thể của tất cả các loài động vật. Hai cơ quan trên c̣n cho biết, b́nh thường trong cơ thể chúng ta, số lượng hormone vừa kể cũng nhiều gấp cả trăm lần hơn số lượng hormone mà ta ăn vào từ thịt ḅ. Ở trẻ em vào thời gian tiền dậy th́, lượng estrogen sản xuất ra hằng ngày ở vào khoảng 41500 nanograms (ng). Một ng tương đương với 1 phần tỉ của gram. Nếu em bé này ăn 120 gr thịt ḅ th́ số lượng hormone trong miếng thịt cũng chỉ là 1,6 ng mà thôi. Trên lư thuyết, em bé phải ăn mỗi ngày 32 kg thịt ḅ mới có thể bị bệnh được. Ngày nay,  Hoa Kỳ không quan tâm đến các loại hormones thiên nhiên, nhưng họ chỉ chú trọng hơn đến các hormones tổng hợp mà thôi. FDA ấn định ngạch số an toàn của Trenbolone acetate là 50 ppb (part per billion) và zeranol là 20 ppb.  Ngược lại với Hoa Kỳ và Canada, các nhà khoa học châu Âu rất khắt khe. Họ cho rằng dù với một liều lượng cực nhỏ (khoa học gọi là trace) đi nữa, hormone vẫn có thể gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Mối liên hệ giữa sự tiêu thụ thịt đỏ (thịt ḅ, heo, cừu)    cancer đă được giới khoa học nh́n nhận từ lâu rồi. Đồng thời với nỗi lo ngại này, từ hơn 15 năm nay Liên Hiệp Âu châu (European Union) đă giằng co với Hoa Kỳ và Canada  trong vụ  thịt ḅ… và họ đă cấm vận thịt ḅ đến từ Bắc Mỹ với lư do là thịt có chứa quá nhiều hormones tăng trưởng! Lẽ đương nhiên là Hoa Kỳ và Canada rất cay cú và đă trả đũa lại bằng cách tăng thuế quan 100% đối với rất nhiều mặt hàng nông sản nhập từ Âu châu. Hoa kỳ và Canada đă lôi nội vụ ra trướcṬa án của Tổ Chức Mậu Dịch Thế Giới (World Trade Organization WTO) để nhờ phân xử. Mặc dù bị thua kiện nhưng Liên Hiệp Châu Âu vẫn khư khư duy tŕ quyết định cấm vận thịt ḅ của Mỹ và Canada…

Phải chăng đàng sau vụ xích mích nầy, lư do thật sự của nó là một vấn đề chính trị kinh tế đă xâu xé từ lâu hai khối Âu châu và tư bản Hoa kỳ?  

 

Kết luận  

Ngày nay thịt đă chiếm một vị trí không nhỏ trong tập quán ăn uống của chúng ta. Thống kê Canada cho biết là mỗi người dân xứ tuyết giá này hàng năm tiêu thụ b́nh quân 64,5 kg thịt đỏ trong số này phân nửa là thịt ḅ. Đó là chưa kể đến thịt trắng như thịt gà và thịt gà Tây  vv…Theo như lời một vị giáo sư nổi tiếng, trưởng khoa Chaire en Salubrité des Viandes, Université de Montréal th́ thịt sản xuất tại Canada (và Hoa kỳ nữa chớ, of course!) là loại thịt rất tốt và rất an toàn, phẩm chất và tính chất trong lành của nó được cải thiện thêm lên măi. Mặc dù với những lời lẽ đầy lạc quan và khích lệ của các giới khoa học tại Hoa Kỳ và Canada, nhưng h́nh như phần đông người tiêu thụ vẫn c̣n hoài nghi và lo ngại bởi những lời tuyên bố đôi khi có vẻ mâu thuẩn và trái ngược nhau của một số nhà chuyên môn trên thế giới.

 Các bạn hảy tự ḿnh t́m câu kết luận. Các bạn nghĩ sao ?  

 

 

Montreal , Nov 11, 2006