Ngừa Cancer bằngThực Phẩm

 Nguyễn thượng Chánh  , DVM

 ( Phỏng theo tác phẩm Les Aliments Contre le Cancer , của R. Béliveau  và D. Gingras )

 aliments_contre_cancer.jpg (51593 bytes)

    Có thể nói rằng mỗi người trong chúng ta đều có mang trong ḿnh những vết tích thật bé nhỏ của 1 loại cancer nào đó, nhưng nhờ vào sức đề kháng tốt của cơ thể nên  chúng chưa có cơ hội phát ra thành khối u được mà thôi. Những bệnh tích cancer thật bé nhỏ nầy (microtumeurs), thường là những tế bào trong giai đoạn tiền cancer, và được nh́n thấy qua xét nghiệm tổ chức bệnh lư học (histopathologie) từ những bệnh nhân đă chết v́ những nguyên nhân nào khác ngoài ung thư ra. Các bộ phận có mang dấu hiệu cancer nhưng chưa bộc phát thành bệnh thường thấy là Vú 98 %,  tuyến giáp trạng 40 %, và tiền liệt tuyến 30 % . Trong thực tế, tỉ lệ thật sự của 3 loại bệnh cancer nói trên đều rất thấp trong dân chúng. Tại sao có hiện tượng nầy? Từ lâu người ta được biết có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cancer chẳng hạn như hóa chất độc, một số chất phụ gia , khói thuốc lá, tia phóng xạ, tia tử ngoại mặt trời, virus vv… Đây mới chỉ là 1 vài ví dụ mà thôi. Ngoài ra cũng c̣n phải kể đến những yếu tố nội tại bên trong cơ thể nữa. Mỗi ngày có hằng tỉ tế bào được phân cắt để tái tạo thành tế bào mới nhằm thay thế những tế bào cũ đă chết. Trong tiến tŕnh phân chia tế bào rất phức tạp nầy nếu có sự lệch lạc nào đó từ 1 nhiễm sắc thể không hoàn chỉnh  th́ rất có thể sẽ có 1 số tế bào nào đó đi lệch programme, sinh sản hỗn độn vô trật tự thành những tế bào tiền cancer (précancéreuses), và cuối cùng chúng t́m cách định vị tại 1 vùng nào đó của cơ thể. Để phát triển thành khối u, các tế bào tiền cancer  cần được 1 hệ thống mạch li ti bao phủ (angiogénèse) để đem máu đến nuôi. Thời gian t́m ẩn rất lâu dài trước khi các tế bào tiền cancer ban đầu có thể trở thành thật sự1 khối u gây bệnh cancer. Đây là giai đoạn rất thuận lợi để các phương pháp trị liệu có thể ngăn chận và phá vỡ sự bành trướng của hệ thống mạch máu li ti đến nuôi cancer. Khối u có thể thuộc loại hiền (bénin) hoặc thuộc loại dữ (malin). Loại hiền th́ định vị tại 1 chỗ, c̣n loại dữ th́ rất nguy hiểm v́ nó phát triển rất nhanh và c̣n di căn (métastase) đến những cơ quan khác nữa. Thay đổi nếp sống và cách dinh dưỡng qua việc dùng nhiều rau quả tươi là điều cần thiết để hy vọng ngăn chận sự xuất hiện của cancer. Chính 1 số các chất sinh học thực vật ( phytochimiques) hiện diện trong rau quả sẽ tác động như những vủ khí bén nhọn để ngăn chận và phá vỡ hệ thống mạch máu nuôi cancer khi chúng c̣n ở trong giai đoạn sơ khởi.

 

 Những nguyên nhân dẫn đến cancer  

- Dinh dưỡng  và thực phẩm (ăn nhiều mỡ dầu, thịt đỏ, chất phụ gia, nitrite trong thịt nguội, thịt nướng khét ) :  30 %   

- Thuốc lá :  30 %

- Di truyền : 15 %

- Bối cảnh, liên hệ đến việc làm, nghề nghiệp  ( hít thở hóa chất độc) :  5 %

- Béo ph́, thiếu vận động :   5 %

- Tia tử ngoại ( uv) mặt trời : 2 %

-  Một số dược phẩm : 2%

- Ô nhiễm môi sinh :  2%

- Các yếu tố khác : 2 %  

 

Rau quả tươi có thật sự giúp chúng ta ngừa cancer hay không ?  

Các dân tộc Á Đông nhờ vào tập quán  ăn uống đặc biệt g̣m nhiều rau đậu nên ít bị 1 vài loại cancer nào đó so với các dân tộc Tây Phương  thường hay ăn nhiều thịt, nhiều dầu mỡ nhưng lại ít dùng rau quả tươi. Một vài loại thực vật đă được khoa học xác nhận là có tính năng giúp chúng ta ngừa 1 số cancer. Nhóm cải bắp ( crucifère)có khả năng ngăn chận việc tạo ra hormones œstrogène nhờ đó có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện cancer vú ở phụ nữ. Cà Tomate có chất chống oxy hóa lycopène  giúp ngừa cancer tiền liệt tuyến ở đàn ông  lớn tuổi. Ngoài ra củ nghệ, và chocolat đen cũng có chứa những chất chống oxy hóa giúp ngừa sự xuất hiện của vài loại cancer. Dân Nhật bản sống trên đảo Okinawa có tuổi thọ cao nhất thế giới có lẽ nhờ họ sống trong 1 môi trường trong lành đồng thời họ cũng áp dụng lối dinh dưỡng tốt gồm có nhiều rau cải tươi, rong biển và cá.

 

Một số rau quả điển h́nh có chứa chất kháng cancer (Surh, Y-J(2003) Nature Review on cancer 3,768-780)  

-          Nghệ (Curcuma ):  chất kháng cancer curcumine :Cancer ruột già , bao tử, gan, da…

-          Bleuets ( blueberries): Delphinidine .

-          Fraises ( strawberries):  Acide ellagique .

-          Trà xanh ( green tea): Epigallocatéchine-3-gallate. Trà xanh chứa nhiều chất catéchines hơn trà đen.

-           Đậu nành (soja, soybean): Génistéine . Tốt để ngừa cancer vú ở đàn bà và cancer tiền liệt tuyến ở đàn ông  Thực phẩm làm từ hạt đậu nành ( đậu nành rang , tàu hủ, miso , sữa đậu nành tự làm lấy ở nhà …) tốt hơn các viên suppléments soja , và hơn sữa đậu nành bán trong siêu thị .

-           Tomates :  Lycopène,  ngừa cancer tiền liệt tuyến . Pâte de tomate chứa nhiều lycopène nhất ( nhiều hơn tomate sống) .

-          Nho (grapes) :  Resvératrol . Rượu chát đỏ làm từ nho cũng rất tốt nhưng chỉ nên uống ít và điều độ thôi v́ dù sao nó cũng  vẫn là rượu .

-          Bưởi ( grapefruits) : Limonène .

-          Tỏi ( garlic) : Diallyl-sulfide

-          Cải bắp ( cabbages ) :  Indole-3-Carbinol

-          Broccoli : Sulphorahane  

 

Chocolats đen có chứa 70 % cacao, cung cấp 1 số lượng polyphénols đáng kể, nên được xem rất có ích để ngừa các bệnh măn tính như cancer và các bệnh thuộc về tim mạch .

 

Rau quả giúp ta giảm cancer đến mức độ nào? (World Cancer Reserch Fund/American Inst.for Cancer Research, 1997 )

 

Tên                          Số mẩu nghiên cứu     Số lần giảm nguy cơ     Tỉ lệ   

 

Rau cải nói chung                        74                                     59                                80%

Trái cây                                       56                                      36                                64 %

Rau cải tươi                                 46                                     40                                 87 %

Cải bắp, Broccoli                        55                                      38                                69%

Hành , tỏi , poireau                      35                                     27                                 77%

Rau cải xanh                                88                                     68                                 77%

Carottes                                       73                                     59                                 81%

Tomates                                       51                                     36                                 71%

Bưởi                                             41                                     27                                 66%                                      

   vegetable2.jpg (47552 bytes)

Tính chống oxy hóa của 1 số rau quả

            ( cho mỗi  phần chuẩn, par potion, per serving )

                   Source : J. agric.Food Chem. 2004, 52, 4026 – 4037

 

Bleuets sauvages (blueberries)   13427               Đậu đỏ                         13 727

Canneberges ( cranberries)           8983              Artichaut ( cœur)            7904

Mures ( blackberries)                    7701              Pomme de terre               4649

Framboises ( raspberries)              6058             Chou rouge                       2359

Fraises  ( strawberries)                  5938             Asperge (măng Tây)         1480

Pomme                                           5900             Oignon ( củ hành Tây)      1281

Cérise                                               4873                        Patate douce( kh.lang)        1195

Prune ( plum)                                    4118                        Radis                                  1107

Avocat ( trái bơ)                                 3344                      Epinard (mồng tơi)              1056

Poire (lê, pear )                                  3172                       Aubergine ( cà tím)             1039

Orange                                                2540                       Broccoli                               982

Raisin rouge                                        2016                       Laitue Boston                       620

Pamplemousse ( bưởi )                       1904                       Poivron rouge                       576

Pêche ( peach)                                     1826                       Pois congelé                         480

Mangue ( soài )                                   1653                       Maïs (bắp trong lon )            434

Abricot                                                 1408                      Tomate                                  415

Tangerine                                             1229                      Céléri                                    344

Ananas ( khóm)                                    1037                      Chou fleur ( bông cải )         324

Banane                                                  1019                      Carotte                                  171

Nectarine                                                698                      Laitue Iceberg                       144

Kiwi                                                        499                      Concombre ( dưa leo)            60

Cantaloup                                                410

Melon d’eau  ( dưa hấu )                         216

 

 

 Các thức ăn cần nên tránh ăn thường xuyên.  

-          Các loại thịt ngâm muối ( mariné) và các loại rau quả ngâm giấm (cancer dạ dầy)

-          Thịt , cá hong khói (fumé )

-          Thức ăn chiên, nướng khét ở nhiệt độ cao

-           Thức ăn biến chế theo lối công nghiệp, đồ conserve, thịt nguội charcuterie, jambon, saucisse, lạp xưỡng  vv…

-          Rượu :  hạn chế

 

 Ngừa Cancer bằng cách nào  ?

 -          Bỏ thuốc lá (cancer phổi, miệng, thanh quản…)

-          Giảm bớt năng lượng Calories ăn vào . Giảm bớt các loại fast food và các loại  nước ngọt có gaz. Không ăn thức ăn quá nóng .

-          Giảm bớt thịt đỏ  (cancer ruột già). Nên ăn thịt nạc, thịt gà  và cá  v́ cá có chứa nhiều chất acid béo Oméga 3 rất tốt cho sức khỏe.  Thay nguồn protéine từ thịt bằng các loại đậu và tàu hủ. Không cần phải nhất thiết ăn thịt mỗi ngày.

-          Giảm bớt việc ăn những loại săn phẩm có chứa những hóa chất bảo quản có tiềm năng gây cancer chẳng hạn như thịt bacon, saucisse , jambon, hot dog  lạp xưỡng , thịt hong khói (smoked meat) vv…Các sản phẩm nầy đều chứa nhiều nitrites và lúc chiên hay nướng chúng sẽ chuyển ra chất nitrosamines là chất có thể gây ra cancer. Tránh dùng những món ăn đă bị khét. Khi nướng thịt trên lửa ngọn, mỡ chảy ra và bốc cháy thành những chất hydrocarbures aromatiques bám vào miếng thịt. Đây là chất gây cancer. Khi nấu thịt ở nhiệt độ cao  cũng sẽ tạo ra chất amines hétérocycliques  là chất gây cancer.

-          Tránh ăn những sản phẩm có quá nhiều muối .

-          Ăn nhiều rau quả tươi (đủ màu sắc) để có nhiều chất chống oxy hóa và vitamins. Nên ăn 1 thức ăn đa dạng .

-          Vận động, tập thể dục đều đặn

 

Những tin đồn bất lợi về rau quả  

Sai  - Các xét nghiệm tại Canada cho biết ,rau quả nếu có bị nhiễm hóa chất th́ cũng chỉ nhiễm ở mức độ rất thấp. Trước khi ăn nên rữa sạch, gọt bỏ vỏ, hay gỡ bỏ các lớp bên ngoài như trường hợp cải bắp. Lợi ích của việc dùng rau cải vẫn trội hơn là vấn đề sợ rau cải bị nhiễm hóa chất mà không ăn .

Sai – Đa số rau quả mà chúng ta dùng mỗi ngày  đều là sản phẩm standard, và được trồng 1 cách b́nh thường mà thôi. GMO thật ra là 1 vấn đề thuộc về sinh thái (biodiversité) . 

       *    Chỉ có rau quả sinh học BIO   mới tốt cho sức khỏe. 

            Sai-  Tất cả các khảo cứu từ trước tới nay đều được thực hiện với các loại rau cải

            b́nh thường  và đă nói lên lợi ích của chúng  đối với sức khỏe. Nhăn hiệu Bio   

            không phải là điều tối cần thiết để chúng ta tận dụng những lợi ích của rau quả .     

 

Kết luận  

Hằng ngày nên sử dụng nhiều loại rau quả tươi, đa dạng. Đó là bước đầu để chúng ta có được 1 sức khỏe tốt  đồng thời cũng để giúp giảm thiểu  nguy cơ xuất hiện của 1 vài loại cancer. Ngày nay, một chế độ dinh dưỡng nhiều thịt và nhiều mỡ dầu  có thể là đầu mối của nhiều vấn đề sức khỏe .  

                 Thức ăn là liều thuốc !

 (  Que ton aliment soit ta seule médecine  !   )              

                      Hippocrate 460-377 av. JC  

 

 

Tham khảo   :  

-          Richard Béliveau , Ph.D  et Denis Gingras Ph.D ; Les Aliments contre le Cancer, la prévention et le traitement du  Cancer par l’alimentation. Trécarré, Quebecor Media , 2005  

Les Auteurs : R.Béliveau, une sommité dans le domaine du cancer, est titulaire de la Chaire en prévention et traitement du cancer de  l’Université du Québec à Montréal, ou il est également professeur de biochimie. Il est professeur à la faculté de médecine de l’ Université de Montréal  (département de chirurgie et département de physiologie ) et le directeur du Laboratoire de médecine moléculaire au service d’hémato-oncologie du Centre de Cancérologie Charles Bruneau de l’ Hopital Sainte - Justine .

                                    D. Gingras est chercheur  spécialisé en oncologie au Laboratoire de médecine moléculaire au service d’hémato-oncologie de l’ hopital Sainte-Justine .    

Montréal ,  May 20, 2006